Saturday, December 6, 2014

Động Từ p3. Tác giả Duy Trần

Thời gian (Die Tempora)

Trong tiếng Đức có tất cả 6 thì (Tempora): Präsens, Präteritum, Perfekt, Plusquamperfekt, Futur I va Futur II

 

Cách sử dụng thì hiện tại (Präsens)

Präsens là thì đơn giản nhất trong tiếng Đức, thực ra, mình cũng giới thiệu qua về thì hiện tại ở mấy phần truớc rùi, nhưng chưa nói cụ thể. Tuy dơn giản nhưng thì hiện tại cực kì quan trọng, nếu không nắm chắc đựơc cách chia động từ ở thì hiện tại thì khó mà có thể chia động từ ở cách thì khác được. Như chúng ta đã biết, động từ tiếng Đức gồm có đông từ theo quy tắc và động từ bất quy tắc. Động từ theo quy tắc thì cách chia khá đơn giản, chi việc bỏ đuôi -en và thêm vào đó -e, -st, -t/, -en, -t, -en.
Ví dụ:
Person
Verbstamm/Personalendung
1. Pers. Sg.
Ich spiele
2. Pers.Sg.
Du spielst
3. Pers.Sg.
Er/sie/es spielt
4. Pers. Pl.
Wir spielen
5. Pers. Pl.
Ihr spielt
6. Pers. Pl.
Sie/sie spielen
Còn động từ bất quy tắc thì mình phải học thuộc lòng thôi =))
Tuy nhiên phần động từ theo quy tắc vẫn có 1 số trường hợp chúng ta phải lưu ý:
·         Động từ, mà sau khi bỏ đuôi -en  (cái này gọi la Verbstamm) mà chữ cái cuối cùng là d hoặc t, thì khi phải thêm chữ cái e trước st, t. Ví dụ: Động từ finden, sau khi chúng ta bỏ đuôi -en, chúng ta sẽ có find, từ find, có chữ cái cuối cùng là d -> chúng ta sẽ phải chia như sau
Ich
Finde
Du
Findest
Er/sie/es
Findet
Wir
Finden
Ihr
Findet
Sie
Finden
·         Động từ mà sau khi bỏ đuôi -en, có chữ cái m hoặc n cuối cùng cũng phải làm như vậy. Ví dụ: rechnen -> bỏ đuôi -> rechn, sau đó chúng ta sẽ phải chia như sau:
Ich
Rechne
Du
Rechnest
Er/sie/es
Rechnet
Wir
Rechnen
Ihr
rechnet
Sie
Rechnen
·         Ngoai ra, động từ sau khi bỏ đuôi -en, mà chữ cái cuối cùng la s, ss, ß, x, z thì chúng ta chi việc thêm t ở ngôi du, er,sie,es,ihr. Ví dụ:
                küssen -> du küsst (nicht: küssst)
                relaxen -> du relaxt (nicht: relaxst)
                faxen -> gefaxt (nicht: gefaxst)
                beißen -> er beißt (nicht: beißst)
Khi nào thì chúng ta sử dụng thì hiện tại ? Lúc đối thoại, miêu tả 1 sự việc đang diễn ra, 1 sự việc lặp đi, lặp lại liên tục, thói quen, sự thật, khẳng định vân vân và vân vân =)) Nói chung thường ngày thì chúng ta luôn luôn sử dụng thì này, vậy nên thì này quan trọng lam đó ^^

Thì quá khứ 1 - Präteritum

Thì này cũng là 1 trong những thì quan trọng, nhưng thực chất nó cung khá đơn giản. Đối với đông từ bất quy tắc thì chúng ta phải học thuộc lòng rùi, còn theo quy tắc thì có 1 số quy tắc các bạn cân nhớ như sau:  
Chúng ta lại bỏ đuôi -en, và sau đó thêm -t vào, rùi lại thêm -e,-est, -et, -en, -et, -en theo ngôi thôi ^^. Một số trường hợp động từ mà sau khi bỏ duôi -en mà kết thúc là n,m thì mình phải thêm e vào nũa.
Ví dụ:
Person
Verbstamm/t/Personalendung
e-Erweiterung
1. Pers. Sg.
Ich spielte
Ich rechnete
2. Pers. Sg.
Du spieltest
Du rechnetest
3. Pers. Sg.
Er,sie,es spielte
Er,sie,es rechnete
4. Pers. Pl.
Wir spielten
Wir rechneten
5. Pers. Pl.
Ihr spieltet
Ihr rechnetet
6. Pers. Pl.
Sie/Sie spielten
Sie/Sie rechneten
Đối với động từ bât quy tắc, chúng ta vẫn phải nhớ là chia thôi ngôi nữa (khá rắc rối nhỉ @@). Vi du = Verb geben:
Person
Verbstamm/Personalendung
1. Pers. Sg.
Ich gab (không thêm j)
2. Pers. Sg.
Du gabst (thêm -st/ 1 số truờng hợp -est)
3. Pers. Sg.
Er,sie,es gab (không thêm j)
4. Pers. Pl.
Wir gaben (thêm đuôi -en)
5. Pers. Pl.
Ihr gabt (thêm t/ 1 số trường hợp thêm -et)
6. Pers. Pl.
Sie /Sie gaben (thêm -en)
Lúc nào thì chúng ta xài quá khứ 1 - Präteritum ?
Präteritum dùng dể miêu tả sự việc trong quá khứ đã xảy ra và đã kết thúc rùi. Chính vì vậy thì này hay được sử dụng dể viết Bericht, viết báo , viết văn ...

Thì quá khứ tồn tại - Perfekt und Plusquamperfekt

Thì quá khứ này, được sủ dụng vs Hilfsverben (haben, sein). Tuy nhiên đa số động từ trong tiếng Đức đều được dùng vs haben. Vậy khi nào chúng ta dùng haben, khi nào chúng ta dùng sein? Để sủ dụng thành thuật thì này, các bạn cũng nên biết nghĩa của động từ mà các bạn định sử dụng, bởi vì nó quyết dịnh đến việc dùng haben hay là sein. Những động từ mà chuyển động hoặc thay đổi 1 trạng thái nào đó thì phải dùng với sein. Ví dụ như là gehen -> tức là đi lại, là 1 động từ chuyển động. sterben -> chết, là 1 động từ miêu tả 1 trạng thái, cũng như thay đổi trạng thái của chủ ngữ -> cũng phải dùng với sein. Còn lại thi chúng ta dùng với haben ^^ (hix cái này nhiều động từ phức tạp, nên mình nhiều lúc cũng toàn đoán mò ah =)) )
Cách dùng Perfekt như sau:
Chủ ngữ + haben + vị ngữ + động từ được chia ở Partizip Perfekt (tức là mấy cái thêm ge- ở đầu đó ^^)
Chủ ngữ + sein + vị ngữ + động từ ở Partizip Perfekt
ví dụ:
sie + hat + mich + gefragt
wir + sind + 100 Meter + gelaufen
Vậy khi nào thì chúng ta dùng Perfekt? Perfekt miêu tả 1 sự việc , nó đã diễn ra va hoàn thành trong quá khứ rùi, nhưng vẫn còn ý nghĩa , tác động so với hiên tại. ví dụ: Heute vor drei Jahren habe ich aufgehört zu rauchen.
 Hoặc cũng có thể 1 việc sẽ được hoàn thành trong tương lai : In zwei Stunden habe ich die Arbeit erledigt.
Cách dùng Plusquamperfekt
Chủ ngữ + hatten + vị ngữ + động từ được chia ở Partizip
Chủ ngữ + waren + vị ngữ + động từ ở Partizip Perfekt
ví dụ:
Er hatte mich gefragt.
wir waren 100 Meter gelaufen.
Lúc nào ta dùng Plusquamperfekt ? Plusquamperfekt miêu tả 1 sự việc , đã xảy ra trong quá khứ và cũng hoàn thành rồi:
Nachdem wir gefrühstückt hatten, spielten wir Fußball.
Plusquamperfekt hay còn được gọi là quá khứ của quá khứ, vì nó hay đi đôi với Präteritum để miêu tả 1 sự việc trong quá khứ đã xảy ra ở quá khứ của quá khứ đó :)))

Facebook: https://www.facebook.com/groups/1397692713854108/ 
Youtube: https://www.youtube.com/user/hoctiengduconline?sub_confirmation=1
https://www.youtube.com/user/lernedeutschonline?sub_confirmation=1

No comments:

Post a Comment