Thời gian (Die Tempora)
Trong tiếng
Đức có tất cả 6 thì (Tempora): Präsens, Präteritum, Perfekt, Plusquamperfekt,
Futur I va Futur II
Cách sử dụng thì hiện tại (Präsens)
Präsens là
thì đơn giản nhất trong tiếng Đức, thực ra, mình cũng giới thiệu qua về thì hiện
tại ở mấy phần truớc rùi, nhưng chưa nói cụ thể. Tuy dơn giản nhưng thì hiện tại
cực kì quan trọng, nếu không nắm chắc đựơc cách chia động từ ở thì hiện tại thì
khó mà có thể chia động từ ở cách thì khác được. Như chúng ta đã biết, động từ
tiếng Đức gồm có đông từ theo quy tắc và động từ bất quy tắc. Động từ theo quy
tắc thì cách chia khá đơn giản, chi việc bỏ đuôi -en và thêm vào đó -e, -st,
-t/, -en, -t, -en.
Ví dụ:
Person
|
Verbstamm/Personalendung
|
1. Pers. Sg.
|
Ich spiele
|
2. Pers.Sg.
|
Du spielst
|
3. Pers.Sg.
|
Er/sie/es spielt
|
4. Pers. Pl.
|
Wir spielen
|
5. Pers. Pl.
|
Ihr spielt
|
6. Pers. Pl.
|
Sie/sie spielen
|
Còn động từ bất quy tắc thì mình phải học thuộc lòng thôi
=))
Tuy nhiên phần động từ theo quy tắc vẫn có 1 số trường hợp
chúng ta phải lưu ý:
·
Động từ, mà sau khi bỏ đuôi -en (cái này gọi la
Verbstamm) mà chữ cái cuối cùng là d
hoặc t, thì khi phải thêm chữ cái e trước st, t. Ví dụ: Động từ finden, sau khi chúng ta bỏ đuôi -en, chúng ta sẽ có find, từ find, có chữ
cái cuối cùng là d -> chúng ta sẽ
phải chia như sau
Ich
|
Finde
|
Du
|
Findest
|
Er/sie/es
|
Findet
|
Wir
|
Finden
|
Ihr
|
Findet
|
Sie
|
Finden
|
·
Động từ mà sau khi bỏ đuôi -en, có chữ cái m hoặc n cuối cùng cũng phải làm như vậy. Ví dụ:
rechnen -> bỏ đuôi -> rechn, sau đó chúng ta sẽ phải chia như sau:
Ich
|
Rechne
|
Du
|
Rechnest
|
Er/sie/es
|
Rechnet
|
Wir
|
Rechnen
|
Ihr
|
rechnet
|
Sie
|
Rechnen
|
·
Ngoai ra, động từ sau khi bỏ đuôi -en, mà chữ cái cuối cùng la s, ss, ß, x, z thì chúng ta chi việc
thêm t ở ngôi du, er,sie,es,ihr. Ví
dụ:
küssen
-> du küsst (nicht: küssst)
relaxen
-> du relaxt (nicht: relaxst)
faxen
-> gefaxt (nicht: gefaxst)
beißen
-> er beißt (nicht: beißst)
Khi nào thì chúng ta
sử dụng thì hiện tại ? Lúc đối thoại, miêu tả 1 sự việc đang diễn ra, 1 sự
việc lặp đi, lặp lại liên tục, thói quen, sự thật, khẳng định vân vân và vân
vân =)) Nói chung thường ngày thì chúng ta luôn luôn sử dụng thì này, vậy nên
thì này quan trọng lam đó ^^
Thì quá khứ 1 - Präteritum
Thì này cũng là 1 trong những thì quan trọng, nhưng thực chất
nó cung khá đơn giản. Đối với đông từ bất quy tắc thì chúng ta phải học thuộc
lòng rùi, còn theo quy tắc thì có 1 số quy tắc các bạn cân nhớ như sau:
Chúng ta lại bỏ đuôi -en,
và sau đó thêm -t vào, rùi lại thêm -e,-est, -et, -en, -et, -en theo ngôi
thôi ^^. Một số trường hợp động từ mà sau khi bỏ duôi -en mà kết thúc là n,m thì mình phải thêm e vào nũa.
Ví dụ:
Person
|
Verbstamm/t/Personalendung
|
e-Erweiterung
|
1. Pers. Sg.
|
Ich spielte
|
Ich rechnete
|
2. Pers. Sg.
|
Du spieltest
|
Du rechnetest
|
3. Pers. Sg.
|
Er,sie,es spielte
|
Er,sie,es rechnete
|
4. Pers. Pl.
|
Wir spielten
|
Wir rechneten
|
5. Pers. Pl.
|
Ihr spieltet
|
Ihr rechnetet
|
6. Pers. Pl.
|
Sie/Sie spielten
|
Sie/Sie rechneten
|
Đối với động từ bât quy tắc, chúng ta vẫn phải nhớ là chia
thôi ngôi nữa (khá rắc rối nhỉ @@). Vi du = Verb geben:
Person
|
Verbstamm/Personalendung
|
1. Pers. Sg.
|
Ich gab (không thêm j)
|
2. Pers. Sg.
|
Du gabst (thêm -st/ 1 số truờng
hợp -est)
|
3. Pers. Sg.
|
Er,sie,es gab (không thêm j)
|
4. Pers. Pl.
|
Wir gaben (thêm đuôi -en)
|
5. Pers. Pl.
|
Ihr gabt (thêm
t/ 1 số trường hợp thêm -et)
|
6. Pers. Pl.
|
Sie /Sie gaben (thêm -en)
|
Lúc nào thì chúng ta
xài quá khứ 1 - Präteritum ?
Präteritum dùng dể miêu tả sự việc trong quá khứ đã xảy ra
và đã kết thúc rùi. Chính vì vậy thì này hay được sử dụng dể viết Bericht, viết
báo , viết văn ...
Thì quá khứ tồn tại - Perfekt und Plusquamperfekt
Thì quá khứ này, được sủ dụng vs Hilfsverben (haben, sein).
Tuy nhiên đa số động từ trong tiếng Đức đều được dùng vs haben. Vậy khi nào
chúng ta dùng haben, khi nào chúng ta dùng sein? Để sủ dụng thành thuật thì
này, các bạn cũng nên biết nghĩa của động từ mà các bạn định sử dụng, bởi vì nó
quyết dịnh đến việc dùng haben hay là sein. Những động từ mà chuyển động hoặc
thay đổi 1 trạng thái nào đó thì phải dùng với sein. Ví dụ như là gehen -> tức
là đi lại, là 1 động từ chuyển động. sterben -> chết, là 1 động từ miêu tả 1
trạng thái, cũng như thay đổi trạng thái của chủ ngữ -> cũng phải dùng với
sein. Còn lại thi chúng ta dùng với haben ^^ (hix cái này nhiều động từ phức tạp,
nên mình nhiều lúc cũng toàn đoán mò ah =)) )
Cách dùng Perfekt như
sau:
Chủ ngữ + haben + vị ngữ + động từ được chia ở Partizip Perfekt
(tức là mấy cái thêm ge- ở đầu đó ^^)
Chủ ngữ + sein + vị ngữ + động từ ở Partizip Perfekt
ví dụ:
sie + hat + mich + gefragt
wir + sind + 100 Meter + gelaufen
Vậy khi nào thì chúng
ta dùng Perfekt? Perfekt miêu tả 1 sự việc , nó đã diễn ra va hoàn thành
trong quá khứ rùi, nhưng vẫn còn ý nghĩa , tác động so với hiên tại. ví dụ:
Heute vor drei Jahren habe ich aufgehört zu rauchen.
Hoặc cũng có thể 1 việc
sẽ được hoàn thành trong tương lai : In zwei Stunden habe ich die Arbeit
erledigt.
Cách dùng
Plusquamperfekt
Chủ ngữ + hatten + vị ngữ + động từ được chia ở Partizip
Chủ ngữ + waren + vị ngữ + động từ ở Partizip Perfekt
ví dụ:
Er hatte mich gefragt.
wir waren 100 Meter gelaufen.
Lúc nào ta dùng
Plusquamperfekt ? Plusquamperfekt miêu tả 1 sự việc , đã xảy ra trong quá
khứ và cũng hoàn thành rồi:
Nachdem wir gefrühstückt hatten, spielten wir Fußball.
Plusquamperfekt hay còn được gọi là quá khứ của quá khứ, vì
nó hay đi đôi với Präteritum để miêu tả 1 sự việc trong quá khứ đã xảy ra ở quá
khứ của quá khứ đó :)))
Facebook: https://www.facebook.com/groups/1397692713854108/
Youtube: https://www.youtube.com/user/hoctiengduconline?sub_confirmation=1
https://www.youtube.com/user/lernedeutschonline?sub_confirmation=1
Facebook: https://www.facebook.com/groups/1397692713854108/
Youtube: https://www.youtube.com/user/hoctiengduconline?sub_confirmation=1
https://www.youtube.com/user/lernedeutschonline?sub_confirmation=1
No comments:
Post a Comment